Sửa đổi một số quy định về công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.

Ngày 07/3/2024, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang đã ký ban hành Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.

Đồng chí Nguyễn Thế Giang, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh cùng đoàn công tác của tỉnh họp kiểm tra tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tại huyện Hàm Yên (Nguồn ảnh: Hamyen.org.vn)

Theo đó, Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung 12 điểm, 10 khoản, 6 Điều của Quyết định số  18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ, gồm: điểm d khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm b khoản 5 Điều 4; Điều 11; khoản 1, điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 12; điểm c khoản 2 Điều 14; khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 Điều 21; điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 và Sửa đổi Mẫu số 03, Mẫu số 09, Mẫu số 10, Mẫu số 24 và Mẫu số 25 của “Phụ lục I CÁC MẪU HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN (Kèm theo Quy định tại Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ)” như tại Phụ lục III của Quyết định số 03/2024/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ.

Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 4: “d) Xã đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo quy định của Bộ Công an.”.

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 4: “a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện và mức đạt chuẩn theo yêu cầu của: Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trường hợp huyện không có thị trấn thì không phải thực hiện điều kiện “Có 100% số thị trấn trên địa bản đạt chuẩn đô thị văn minh” (đối với huyện nông thôn mới); Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 (đối với huyện nông thôn mới nâng cao); quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (đối với thị xã, thành phố); tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025 (đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã);”.

Sửa đổi, bổ sung điểm a điểm b khoản 5 Điều 4:

“a) Có từ 30% số xã trở lên bị thu hồi quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (không áp dụng đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã);

b) Có từ 30% đến dưới 50% số tiêu chí huyện (trong đó có một trong các tiêu chí: Kinh tế; Kinh tế - Xã hội; Môi trường; Chất lượng môi trường sống; Hệ thống chính trị - An ninh, trật tự - Hình chính công; An ninh, trật tự - Hành chính công) hoặc có từ 50% số tiêu chí huyện trở lên không đáp ứng mức đạt chuẩn theo yêu cầu của: Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 (đối với huyện nông thôn mới); Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 (đối với huyện nông thôn mới nâng cao); tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021-2025 (đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã).”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 11:

“Điều 11. Tổ chức đánh giá, lấy ý kiến

1. UBND cấp huyện tổ chức xây dựng báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao (của huyện), xây dựng nông thôn mới (của thị xã, thành phố); gửi báo cáo để lấy ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị “ xã hội cấp huyện, UBND các xã trên địa bàn (đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, gửi báo cáo để lấy ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội huyện); báo cáo được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin điện tử của cấp huyện trong thời hạn 15 ngày để thông báo rộng rãi và tiếp nhận ý kiến góp ý của Nhân dân.

2. UBND cấp huyện bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao khí nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và UBND các xã trên địa bàn cấp huyện. Đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, UBND huyện bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới khi nhận được ý kiến tham gia bằng văn bản của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội huyện.”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12: “1. UBND cấp huyện tổ chức họp (gồm các thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện và đại diện lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn; đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, gồm các thành viên Ban Chỉ đạo huyện) thảo luận, bỏ phiếu đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; hoàn thiện hồ sơ khi kết quả ý kiến nhất trí của các đại biểu dự họp phải đạt từ 90% trở lên, trình UBND cấp tỉnh.”.

Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 12:

“a) Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị thẩm tra, xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg; đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã: Bản chính, theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này);

b) Tổng hợp danh sách: Các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; các phường, thị trấn đã được công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh trên địa bàn cấp huyện (bản chính, theo Mẫu số 29, Mẫu số 30, Mẫu số 31, Mẫu số 32 tại Phụ lục I Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ- TTg). Không tổng hợp danh sách các xã, phường, thị trấn đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã;

c) Biên bản cuộc họp của UBND cấp huyện đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới, huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (bản chính, theo Mẫu số 18 tại Phụ lục I Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg; đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã: Bản chính, theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này);

d) Báo cáo của UBND cấp huyện về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao (bản chính, theo: Mẫu số 09, Mẫu số 10 kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao (đối với huyện), Mẫu số 11 (đối với thị xã, thành phố) tại Phụ lục I Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg; Mẫu số 02 kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù (đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã) tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này);

đ) Báo cáo của UBND cấp huyện về tổng hợp ý kiến tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của cấp huyện, UBND các xã trên địa bàn cấp huyện đối với kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao của cấp huyện (bản chính, theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg; đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã; Bản chính, theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này);”.

Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 14: “c) Báo cáo của UBND cấp tỉnh về kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đối với từng huyện, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đối với từng thị xã, thành phố (bản chính, theo: Mẫu số 24, Mẫu số 25 kèm theo biểu chi tiết thẩm tra kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới, huyện nông thôn mới nâng cao (đối với huyện), Mẫu số 26 (đối với thị xã, thành phố) tại Phụ lục I Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg; bản chính, theo Mẫu số 05 kèm theo biểu chi tiết thẩm tra kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù (đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã) tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này);”.

Bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 21:

“3. Sử dụng kết quả đánh giá mức độ không đạt chuẩn nông thôn mới (viết tắt là nông thôn mới), không đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, không đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, không hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của năm đánh giá để thực hiện xét, thu hồi quyết định công nhận.

4. Trường hợp các địa phương đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM được Kiểm toán nhà nước hoặc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cơ quan thanh tra) tiến hành kiểm toán, thanh tra xác định phải thu hồi quyết định công nhận: Việc xét, thu hồi quyết định công nhận theo kết luận của Kiểm toán nhà nước hoặc cơ quan thanh tra, thực hiện theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg và Quyết định này.”.

Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27:

“a) Tổng hợp danh sách các xã bị thu hồi quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện (bản chính, theo Mẫu số 11 tại Phụ lục II Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg); không thực hiện tổng hợp danh sách các xã đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã;

b) Báo cáo của UBND cấp tỉnh về kết quả đánh giá mức độ: Không đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao đối với từng huyện; không hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đối với từng thị xã, thành phố (bản chính, theo: Mẫu số 04, Mẫu số 05 kèm theo biểu chi tiết đánh giá mức độ không đạt chuẩn các tiêu chí huyện nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao (đối với huyện), Mẫu số 06 (đối với thị xã, thành phố) tại Phụ lục II Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg; Mẫu số 01 kèm theo biểu chi tiết đánh giá mức độ không đạt chuẩn các tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù (đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp xã) tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này);”./.

Lại Kiều Trang/Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh

Tin cùng chuyên mục